Các tháng tiếng Anh: Cách đọc-viết, nguồn gốc, ý nghĩa tên tháng trong tiếng Anh
Bạn có bao giờ thắc mắc mỗi tháng trong tiếng Anh gắn liền với ý nghĩa đặc biệt nào chưa? Tại sao tháng 1 lại là January hay tại sao luôn viết hoa chữ đầu? Bài viết này sẽ cùng tìm hiểu về tháng tiếng Anh và ý nghĩa của các tháng như thế nào nhé!
Bạn có thể xem video để biết cách đọc viết ngày tháng năm trong tiếng Anh đầy đủ nhé. Đặc biệt là luyện phát âm để đọc chuẩn ngày tháng năm:
Các tháng trong tiếng Anh
Có 12 tháng trong tiếng Anh được gọi chung là Month in year. Mỗi Month (tháng) có tên gọi và đọc riêng, không theo quy luật nào, bạn cần chú ý luyện tập để phát âm chuẩn nhé. Dưới đây là cách đọc-viết của từng tháng.
Tên các tháng tiếng Anh
Tháng | Tiếng Anh | Viết tắt |
Tháng 1 | January | Jan |
Tháng 2 | February | Feb |
Tháng 3 | March | Mar |
Tháng 4 | April | Apr |
Tháng 5 | May | May |
Tháng 6 | June | Jun |
Tháng 7 | July | Jul |
Tháng 8 | August | Aug |
Tháng 9 | September | Sep |
Tháng 10 | October | Oct |
Tháng 11 | November | Nov |
Tháng 12 | December | Dec |
Cách đọc các tháng tiếng Anh
Cách đọc các tháng tiếng Anh theo Us và Uk, bạn luyện tập nhé:
Tháng 1: January
UK: /ˈdʒænjuəri/
US: /ˈdʒænjueri/
Tháng 2: February
UK: /ˈfebruəri/
US: /ˈfebruːeri/
Tháng 3: March
UK: /mɑːtʃ/
US: /mɑːrtʃ/
Tháng 4: April
UK: /ˈeɪprəl/
US: /ˈeɪprəl/
Tháng 5: May
UK: /meɪ/
US: /meɪ/
Tháng 6: June
UK: /dʒuːn/
US: /dʒuːn/
Tháng 7: July
UK: /dʒuˈlaɪ/
US: /dʒʊˈlaɪ/
Tháng 8: August
UK: /ˈɔːɡəst/
US: /ˈɑːɡəst/
Tháng 9: September
UK: /sepˈtembər/
US: /sepˈtembɚ/
Tháng 10: October
UK: /ɒkˈtəʊbər/
US: /ɑːkˈtoʊbɚ/
Tháng 11: November
UK: /nəʊˈvembər/
/nəˈvembər/
US: /noʊˈvembɚ/
Tháng 12: December
UK: /dɪˈsembər/
US: /dɪˈsembɚ/
Cách viết tháng trong tiếng Anh
- Sử dụng giới từ “in” trước các tháng
- Nếu kể về số nhiều thì thêm s phía sau tháng
- Nếu trong câu vừa có ngày, vừa có tháng ta sử dụng giới từ “on” phía trước. Đây là theo quy tắc viết ngày tháng trong ngôn ngữ của người bản xứ (ví dụ: They got married on the 4th of July.). Quy tắc này cô sẽ chia sẻ về cách viết thứ ngày tháng trong tiếng Anh ở phần tiếp theo nhé.
Ví dụ cách viết tháng tiếng Anh:
- We moved house in January.
- He was born in February.
- I haven't seen her since last April.
- My mother's birthday is in May.
- Last June we had a lot of rain.
- You can't rely on the weather in June.
- August is a summer month in the UK.
- Claudia is starting school next September.
- She starts her new school in September.
- I have to wait until October to see the specialist.
- He's starting his new job in November.
- November isn't the best time to go to Iceland.
- My parents got married in December.
Nguồn gốc, ý nghĩa của 12 tháng tiếng Anh
Tháng 1 tiếng Anh là January
Được đặt tên như vậy vì trong quan niệm của người La Mã, vị thần đại diện cho sự khởi đầu và quá trình chuyển đổi của họ có tên Janus. Tên vị thần này gắn với tháng đầu tiên trong năm, trong tiếng La tinh, “tháng Giêng” là Januarius mensis (“tháng của Janus”).
- Trước thế kỷ 14, trong tiếng Anh cụm từ này có dạng Genever.
- Khoảng năm 1391, tháng Giêng trong tiếng Anh là Januarie.
- Ngày nay, người ta dùng January để chỉ tháng 1 trong năm.
Ngoài ra, vị thần này còn có 2 khuôn mặt nhìn về quá khứ và tương lai do đó mà còn có một cụm từ chỉ những từ có 2 nghĩa đối lập dựa theo tên của ông là “Janus word”.
Tháng 2 tiếng Anh là February
Tên này được du nhập vào tiếng Anh trong thế kỷ 13, xuất phát từ từ tiếng Pháp cổ Feverier (có gốc tiếng Latinh là Fabruarius).
- Dạng từ tiếng Anh vào đầu thế kỷ 13 là feoverrer
- Đến năm 1225 nó trở thành feoverel.
- Vào khoảng năm 1373, tiếng Anh hiệu chỉnh từ này cho giống lối chính tả La tinh hơn, và thế là biến thành februare.
- Dần dà theo thời gian, những biến đổi về cách phát âm và chính tả nên có tên gọi như hiện nay.
Có một lý thuyết khác về tên February là dựa theo tên một lễ hội La Mã được tổ chức đầu năm là Februa. Lễ hội này có ý nghĩa thanh tẩy, gột rửa những điều không tốt trước khi bắt đầu mùa xuân.
Ý nghĩa của tháng 2 vì thế cũng mang nghĩa khởi đầu, bắt đầu cho mùa xuân và năm mới tươi đẹp. Ý nghĩa này khớp với lịch âm của người châu Á, tháng 2 dương lịch thường là đầu năm âm lịch.
Tháng 3 tiếng Anh là March
Trong ngôn ngữ La tinh có tên vị thần chiến tranh là Mars, đây là từ gốc để xây dựng nên từ March sau này. Ngày xưa trước công nguyên đến thời Julius Caesar thì cách tính lịch một năm có 10 tháng, khởi đầu là tháng 3. Tháng 3 lúc này có ý nghĩa là khởi đầu cuộc chiến mới.
Sau này từ March được đưa vào tiếng Anh vào đầu thế kỷ 13, để nói về tháng 3.
Tháng 4 tiếng Anh là April
Tháng tư là tháng xuân hoa nở, có gốc là động từ apere trong tiếng La tinh (= to open) và Aprilis mang ý nghĩa về thời điểm cây cối đâm chồi nảy lộc.
Trong thế kỷ 13, từ tiếng Anh được gọi là Averil. Đến khoảng năm 1375, tên tháng 4 cuối cùng gọi là April.
Bên cạnh đó, trong tiếng Anh cổ, April còn được gọi là Eastermonab (tháng Phục sinh). Đây là thời điểm mà người Kitô giáo tưởng niệm cái chết, sự phục sinh của chúa Jesus.
Tháng 5 tiếng Anh là May
Theo văn minh La Mã cổ đại có một nữ thần tên là Maia. Nữ thần là con của Atlas và mẹ của thần bảo hộ Hermes, được xem như nữ thần của Trái Đất nên tên của bà được dùng cho gốc tháng 5 - tháng mùa xuân.
Từ La tinh để chỉ tháng 5 là Maius. Từ May được dùng trong tiếng Anh từ thế kỷ 12.
Ngoài ra tên May còn ám chỉ sự phồn vinh, thịnh vượng, được đặt cho tháng 5 mang ý phát triển.
Tháng 6 tiếng Anh là June
Tên gốc của tháng này trước đó được vay mượn từ gốc La tinh Junius. Từ này là biến thể của Junonius (từ mà người La Mã dùng để chỉ tháng Sáu), theo tên của Juno, nữ thần đại diện cho phụ nữ và hôn nhân..
Từ này được du nhập vào tiếng Anh lần đầu trong thế kỷ 11 sau đó theo thời gian được lấy là June.
Tháng 7 tiếng Anh là July
Trước tháng 7 được gọi là Quintilis (trong tiếng Anh là Quintile, có nghĩa “ngũ phân vị”).
Sau đó, vị hoàng đế La Mã cổ đại nổi tiếng Gaius Julius Caesar sinh ra vào tháng thứ 7 trong năm và ông là người đã đặt tên tháng 7 bằng tên mình. Nhưng phải đến năm 44TCN khi ông qua đời thì July mới được dùng chính thức cho tháng 7.
Tháng 8 tiếng Anh là August
Được đặt tên bởi Augustus Caesar, (cháu nuôi của Julius), hoàng đế La Mã cổ đại. Ông đã lấy tên mình đặt cho tháng thứ tám (August). August thực ra là danh xưng mang nghĩa "đáng tôn kính". Những ai có thú làm vườn có lẽ cũng nên biết rằng từ trong tiếng Anh cổ để chỉ tháng Tám là Weodmonath (“tháng của cỏ dại”).
Tháng 9 tiếng Anh là September
tính theo lịch đương đại sau khi có sự thay đổi từ 10 tháng sang 12 tháng.
Như đã chia sẻ ở phần tháng 3, thời La Mã cổ đại chỉ có 10 tháng, bắt đầu bằng tháng 3, trong đó Septem là thứ 7 trong tiếng La tin, tháng tiếp theo của Quintilis (tháng 7 đã đổi tên July) và Sextilis (tháng 8 đã đổi tên August).
Do Julius và Augustus đưa tên riêng của mình vào lịch, những tháng sau đó phải lùi vài bước nên tháng 7 lùi thành tháng 9, có tên mới là September.
Tháng 10 tiếng Anh là October
Vì lùi lịch nên Octo trong Latin là thứ 8 - tháng 8 trong 10 tháng thời cổ đại đổi thành tên của tháng 10.
Tháng 11 tiếng Anh là November
từ gốc La tinh Novem (9) lùi thành tháng 11.
Tháng 12 tiếng Anh là December
từ gốc La tinh decem (10) lùi thành tháng 12.
Hi vọng sau những giờ ôn luyện thi IELTS, những thông tin liên quan đến tiếng Anh trong chuyên mục thư giãn sẽ giúp bạn có một tâm lý thoải mái trước khi bước vào kỳ thi quan trọng.
Bình luận